Thưa quý vị! Sau 9 năm thực thi, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng vẫn phổ biến ở nhiều cấp độ và ngày càng phức tạp. Nhất là trong bối cảnh chịu tác động của dịch Covid-19, người tiêu dùng đang đẩy mạnh tiêu dùng online và giao dịch điện tử. Không những thế, lợi dụng tình hình phức tạp của dịch bệnh Covid-19, vừa qua nhiều hộ kinh doanh, hộ dân, thậm chí cả một số doanh nghiệp đã đã tranh thủ đầu cơ, tích trữ, thậm chí sản xuất hàng giả nhằm thu lợi bất chính ảnh hưởng lớn đến quyền lợi người tiêu dùng.
Trong chương trình “Khách mời phòng thu” hôm nay, mời quý vị cùng lắng nghe chuyên gia của chương trình phân tích về cơ chế, biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương trình có sự tham gia của Luật sư Dương Đức Trọng - Phó giám đốc Trung tâm Tư vấn Pháp luật, Hội Luật gia tỉnh Hải Dương.
Câu hỏi 1: Xin Luật sư Dương Đức Trọng cho biết Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 quy định những vấn đề gì?
Đáp:
Tôi xin gửi lời chào trân trọng đến quý thính giả nghe đài, xin chào MC Phương Thảo!
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2011.
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu hỏi 2: Xin Luật sư cho biết về ý nghĩa, vai trò của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010?
Đáp:
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng, nâng cao sự tự giác, tự nguyện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh này hướng đến một thị trường minh bạch, lành mạnh mà các bên đều được hưởng lợi.
Ngoài ra, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ có thêm một công cụ để bảo vệ quyền lợi của mình, tham khảo các thông tin hữu ích liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thông qua tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trong quá trình mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ chẳng may phát sinh tranh chấp thì Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng đã quy định rõ các phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để hai bên lựa chọn giải quyết sao cho phù hợp nhất.
Luật cũng quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nêu rõ trách nhiệm của cơ quan chức năng các cấp sao cho việc quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được hiệu quả, không chồng chéo.
Câu hỏi 3: Theo quy định của luật, khái niệm người tiêu dùng được hiểu như thế nào thưa Luật sư?
Đáp:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì người tiêu dùng được định nghĩa là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
Câu hỏi 4: Các quyền cơ bản của người tiêu dùng được cụ thể ra sao trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 thưa Luật sư Dương Đức Trọng?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì người tiêu dùng có 8 quyền cơ bản sau:
1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 5: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 được áp dụng đối với đối tượng nào, thưa Luật sư?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì Luật này áp dụng đối với người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 6: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng được quy định như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có 6 trách nhiệm đối với người tiêu dùng như sau:
1. Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòng dịch vụ.
3. Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
4. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
5. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
6. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
Dẫn chương trình: Thực tế cho thấy, quyền lợi của người tiêu dùng vẫn bị xâm phạm ở nhiều mức độ, điển hình như việc mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Tuy nhiên, phần lớn người tiêu dùng vẫn có tâm lý ngại “va chạm”, nên đa số chưa dám lên tiếng bảo vệ quyền lợi của mình.
Câu hỏi 7: Những hành vi nào là vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng, thưa Luật sư?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thì những hành vi vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng được liệt kê như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
b) Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
c) Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 2 lần trở lên hoặc có hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ép buộc người tiêu dùng thông qua việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người tiêu dùng thanh toán hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.
Câu hỏi 8: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì bị xử lý như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thì vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sẽ bị xử lý như sau:
1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Ngày 15/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Đến ngày 19/11/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2016.
Theo đó, Nghị định quy định xử phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức nếu vi phạm các quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Thương nhân có hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị xử phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức. Bên thứ ba có hành vi vi phạm về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị xử phạt tối đa đến 30 triệu đồng đối với cá nhân, 60 triệu đồng đối với tổ chức. Chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có hành vi vi phạm về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị xử phạt tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm còn bị xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động tối đa đến 6 tháng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
Phạt tiền tối đa đến 10 triệu đồng đối với cá nhân, 20 triệu đồng đối với tổ chức nếu vi phạm các quy định về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy định.
Phạt tiền tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức nếu vi phạm các quy định về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động tối đa đến 3 tháng.
Ngoài ra, còn có các quy định xử phạt hành chính với các hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực; hợp đồng giao kết từ xa; cung cấp dịch vụ liên tục; hợp đồng bán hàng tận cửa; trách nhiệm bảo hành hàng hóa; trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật; cung cấp bằng chứng giao dịch; quấy rối người tiêu dùng; ép buộc người tiêu dùng và vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng.
Ngày 27/11/2015, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và ngày 20/06/2017, Quốc hội thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
Tại Điều 197 quy định về tội quảng cáo gian dối:
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198 về tội lừa dối khách hàng:
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 9: Thưa Luật sư, mua hàng trực tuyến trên mạng đang dần trở nên phổ biến với hầu hết người dân. Đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19, người dân lại ít ra ngoài mua hàng hơn. Nhưng bên cạnh những tiện ích mà nó mang lại, không ít người tiêu dùng đã phải “ngậm trái đắng” bởi những trang bán hàng kém chất lượng, làm ăn chộp giật, mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Một câu hỏi được đặt ra là đơn vị nào có thể bảo vệ được quyền lợi người tiêu dùng? Và người tiêu dùng có thể khiếu nại theo các cách thức như thế nào? Xin Luật sư cho biết ạ?
Đáp:
Một thực tế hiện nay là số lượng không nhỏ những người bán hàng qua mạng lợi dụng các cơ chế chính sách vẫn còn rất lỏng lẻo của nhà nước nên bán hàng mang tính chất chộp giật, đặt lợi nhuận lên trên hết, gây ra sự ác cảm, ngại ngùng của người tiêu dùng khi muốn mua hàng qua mạng. Điều này vô hình chung đã làm thị trường của nước ta đi ngược lại với xu hướng tiêu dùng của thế giới hiện nay.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng đã lường đến những tình huống này nên tại chương III đã quy định khung pháp lý cho tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thành lập và hoạt động. Ngày 31/10/2018, Bộ Nội Vụ đã ban hành quyết định cho phép thành lập Hội bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam trên cơ sở tách ra từ Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam. Trụ sở chính của Hội đặt tại số 214 ngõ 22 phố Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hội bao gồm các Hội địa phương và tổ chức là thành viên trải dài ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Người tiêu dùng có thể thông qua Hội để những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của mình có giá trị cao hơn.
Tại Điều 25, 26 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quy định về yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.
Khi nhận được yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu các bên giải trình, cung cấp thông tin, bằng chứng hoặc tự mình xác minh, thu thập thông tin, bằng chứng để xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thì cơ quan quản lý nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu hồi, tiêu hủy hàng hóa hoặc ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân vi phạm; Buộc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ loại bỏ điều khoản vi phạm quyền lợi người tiêu dùng ra khỏi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tái phạm còn bị đưa vào Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 47 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định chi tiết cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bao gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
Điều 30 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định các phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: thương lượng, hòa giải, Trọng tài, Tòa án. Tuy nhiên cần lưu ý rằng không được thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng.
Câu hỏi 10: Trong trường hợp khiếu nại, tố cáo trực tiếp tới các cơ quan có thẩm quyền nêu trên, người tiêu dùng cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể ra sao, thưa Luật sư?
Đáp:
Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Thông tin, bằng chứng ở đây có thể là văn bản, giấy tờ, tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ, lời khai của người làm chứng và toàn bộ những loại chứng cứ khác nhằm chứng minh cho vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 11: Thương mại điện tử là một trong những kênh được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng cũng dễ bị xâm phạm quyền lợi. Việc để lộ và đánh cắp thông tin cá nhân người tiêu dùng là một minh chứng. Có thể nói, quyền riêng tư của người tiêu dùng sẽ không thể được bảo vệ một cách nghiêm túc nếu các quyền nhân thân, quyền bí mật đời tư được thực thi. Xin luật sư có thể cho biết, chế tài xử phạt đối với hành vi đánh cắp thông tin cá nhân được quy định bởi hệ thống pháp luật của Việt Nam?
Đáp:
Điều 65 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức nếu nếu chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạt tiền tối đa đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 80 triệu đồng đối với tổ chức trong trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Ngoài ra, tại Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2014. Đến ngày 24/04/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 66 Nghị định quy định phạt tiền tối đa đến 10 triệu đồng đối với cá nhân, 20 triệu đồng đối với tổ chức trong trường hợp thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Phạt tiền tối đa đến 35 triệu đồng đối với cá nhân, 70 triệu đồng đối với tổ chức trong trường hợp mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 288 Bộ luật Hình sự quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 12: Theo luật sư Dương Đức Trọng, để bảo vệ mình, người tiêu dùng trước tiên phải làm gì?
Đáp:
Trước tiên, người tiêu dùng phải hiểu sâu sắc các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, biết được quyền và nghĩa vụ của bản thân mình, cũng như biết được quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để kiểm tra, giám sát xem họ đã thực hiện đúng đắn những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hay chưa; đối chiếu với luật xem các quyền của mình đã được đảm bảo chưa.
Ngoài ra, người tiêu dùng cũng phải mạnh dạn đấu tranh khi thấy lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích công cộng bị tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại bằng những biện pháp đã chia sẻ vừa rồi. Hội bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam và các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khác cần phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả hơn nữa vai trò của mình khi là tổ chức được Nhà nước giao cho nhiệm vụ làm đại diện cho người tiêu dùng, tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam.
Dẫn chương trình: Xin cảm ơn Luật sư!
Trong chương trình “Khách mời phòng thu” hôm nay, mời quý vị cùng lắng nghe chuyên gia của chương trình phân tích về cơ chế, biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương trình có sự tham gia của Luật sư Dương Đức Trọng - Phó giám đốc Trung tâm Tư vấn Pháp luật, Hội Luật gia tỉnh Hải Dương.
Câu hỏi 1: Xin Luật sư Dương Đức Trọng cho biết Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 quy định những vấn đề gì?
Đáp:
Tôi xin gửi lời chào trân trọng đến quý thính giả nghe đài, xin chào MC Phương Thảo!
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2011.
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu hỏi 2: Xin Luật sư cho biết về ý nghĩa, vai trò của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010?
Đáp:
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng, nâng cao sự tự giác, tự nguyện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh này hướng đến một thị trường minh bạch, lành mạnh mà các bên đều được hưởng lợi.
Ngoài ra, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ có thêm một công cụ để bảo vệ quyền lợi của mình, tham khảo các thông tin hữu ích liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thông qua tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trong quá trình mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ chẳng may phát sinh tranh chấp thì Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng đã quy định rõ các phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để hai bên lựa chọn giải quyết sao cho phù hợp nhất.
Luật cũng quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nêu rõ trách nhiệm của cơ quan chức năng các cấp sao cho việc quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được hiệu quả, không chồng chéo.
Câu hỏi 3: Theo quy định của luật, khái niệm người tiêu dùng được hiểu như thế nào thưa Luật sư?
Đáp:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì người tiêu dùng được định nghĩa là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
Câu hỏi 4: Các quyền cơ bản của người tiêu dùng được cụ thể ra sao trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 thưa Luật sư Dương Đức Trọng?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì người tiêu dùng có 8 quyền cơ bản sau:
1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 5: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 được áp dụng đối với đối tượng nào, thưa Luật sư?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì Luật này áp dụng đối với người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 6: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng được quy định như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có 6 trách nhiệm đối với người tiêu dùng như sau:
1. Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòng dịch vụ.
3. Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
4. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
5. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
6. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
Dẫn chương trình: Thực tế cho thấy, quyền lợi của người tiêu dùng vẫn bị xâm phạm ở nhiều mức độ, điển hình như việc mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Tuy nhiên, phần lớn người tiêu dùng vẫn có tâm lý ngại “va chạm”, nên đa số chưa dám lên tiếng bảo vệ quyền lợi của mình.
Câu hỏi 7: Những hành vi nào là vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng, thưa Luật sư?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thì những hành vi vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng được liệt kê như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
b) Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
c) Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 2 lần trở lên hoặc có hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ép buộc người tiêu dùng thông qua việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người tiêu dùng thanh toán hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.
Câu hỏi 8: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì bị xử lý như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thì vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sẽ bị xử lý như sau:
1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Ngày 15/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Đến ngày 19/11/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2016.
Theo đó, Nghị định quy định xử phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức nếu vi phạm các quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Thương nhân có hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị xử phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức. Bên thứ ba có hành vi vi phạm về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị xử phạt tối đa đến 30 triệu đồng đối với cá nhân, 60 triệu đồng đối với tổ chức. Chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có hành vi vi phạm về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị xử phạt tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm còn bị xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động tối đa đến 6 tháng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
Phạt tiền tối đa đến 10 triệu đồng đối với cá nhân, 20 triệu đồng đối với tổ chức nếu vi phạm các quy định về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy định.
Phạt tiền tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức nếu vi phạm các quy định về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động tối đa đến 3 tháng.
Ngoài ra, còn có các quy định xử phạt hành chính với các hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực; hợp đồng giao kết từ xa; cung cấp dịch vụ liên tục; hợp đồng bán hàng tận cửa; trách nhiệm bảo hành hàng hóa; trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật; cung cấp bằng chứng giao dịch; quấy rối người tiêu dùng; ép buộc người tiêu dùng và vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng.
Ngày 27/11/2015, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và ngày 20/06/2017, Quốc hội thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
Tại Điều 197 quy định về tội quảng cáo gian dối:
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198 về tội lừa dối khách hàng:
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 9: Thưa Luật sư, mua hàng trực tuyến trên mạng đang dần trở nên phổ biến với hầu hết người dân. Đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19, người dân lại ít ra ngoài mua hàng hơn. Nhưng bên cạnh những tiện ích mà nó mang lại, không ít người tiêu dùng đã phải “ngậm trái đắng” bởi những trang bán hàng kém chất lượng, làm ăn chộp giật, mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Một câu hỏi được đặt ra là đơn vị nào có thể bảo vệ được quyền lợi người tiêu dùng? Và người tiêu dùng có thể khiếu nại theo các cách thức như thế nào? Xin Luật sư cho biết ạ?
Đáp:
Một thực tế hiện nay là số lượng không nhỏ những người bán hàng qua mạng lợi dụng các cơ chế chính sách vẫn còn rất lỏng lẻo của nhà nước nên bán hàng mang tính chất chộp giật, đặt lợi nhuận lên trên hết, gây ra sự ác cảm, ngại ngùng của người tiêu dùng khi muốn mua hàng qua mạng. Điều này vô hình chung đã làm thị trường của nước ta đi ngược lại với xu hướng tiêu dùng của thế giới hiện nay.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng đã lường đến những tình huống này nên tại chương III đã quy định khung pháp lý cho tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thành lập và hoạt động. Ngày 31/10/2018, Bộ Nội Vụ đã ban hành quyết định cho phép thành lập Hội bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam trên cơ sở tách ra từ Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam. Trụ sở chính của Hội đặt tại số 214 ngõ 22 phố Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hội bao gồm các Hội địa phương và tổ chức là thành viên trải dài ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Người tiêu dùng có thể thông qua Hội để những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của mình có giá trị cao hơn.
Tại Điều 25, 26 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quy định về yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.
Khi nhận được yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu các bên giải trình, cung cấp thông tin, bằng chứng hoặc tự mình xác minh, thu thập thông tin, bằng chứng để xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thì cơ quan quản lý nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu hồi, tiêu hủy hàng hóa hoặc ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân vi phạm; Buộc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ loại bỏ điều khoản vi phạm quyền lợi người tiêu dùng ra khỏi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tái phạm còn bị đưa vào Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 47 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định chi tiết cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bao gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
Điều 30 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định các phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: thương lượng, hòa giải, Trọng tài, Tòa án. Tuy nhiên cần lưu ý rằng không được thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng.
Câu hỏi 10: Trong trường hợp khiếu nại, tố cáo trực tiếp tới các cơ quan có thẩm quyền nêu trên, người tiêu dùng cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể ra sao, thưa Luật sư?
Đáp:
Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Thông tin, bằng chứng ở đây có thể là văn bản, giấy tờ, tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ, lời khai của người làm chứng và toàn bộ những loại chứng cứ khác nhằm chứng minh cho vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 11: Thương mại điện tử là một trong những kênh được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng cũng dễ bị xâm phạm quyền lợi. Việc để lộ và đánh cắp thông tin cá nhân người tiêu dùng là một minh chứng. Có thể nói, quyền riêng tư của người tiêu dùng sẽ không thể được bảo vệ một cách nghiêm túc nếu các quyền nhân thân, quyền bí mật đời tư được thực thi. Xin luật sư có thể cho biết, chế tài xử phạt đối với hành vi đánh cắp thông tin cá nhân được quy định bởi hệ thống pháp luật của Việt Nam?
Đáp:
Điều 65 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, 40 triệu đồng đối với tổ chức nếu nếu chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạt tiền tối đa đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 80 triệu đồng đối với tổ chức trong trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Ngoài ra, tại Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2014. Đến ngày 24/04/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 66 Nghị định quy định phạt tiền tối đa đến 10 triệu đồng đối với cá nhân, 20 triệu đồng đối với tổ chức trong trường hợp thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Phạt tiền tối đa đến 35 triệu đồng đối với cá nhân, 70 triệu đồng đối với tổ chức trong trường hợp mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 288 Bộ luật Hình sự quy định về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 12: Theo luật sư Dương Đức Trọng, để bảo vệ mình, người tiêu dùng trước tiên phải làm gì?
Đáp:
Trước tiên, người tiêu dùng phải hiểu sâu sắc các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, biết được quyền và nghĩa vụ của bản thân mình, cũng như biết được quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để kiểm tra, giám sát xem họ đã thực hiện đúng đắn những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hay chưa; đối chiếu với luật xem các quyền của mình đã được đảm bảo chưa.
Ngoài ra, người tiêu dùng cũng phải mạnh dạn đấu tranh khi thấy lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích công cộng bị tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại bằng những biện pháp đã chia sẻ vừa rồi. Hội bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam và các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khác cần phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả hơn nữa vai trò của mình khi là tổ chức được Nhà nước giao cho nhiệm vụ làm đại diện cho người tiêu dùng, tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam.
Dẫn chương trình: Xin cảm ơn Luật sư!